Trang: 35
Tập XXVI, số 6 (179) 2016
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh ho gà ở trẻ em được chẩn đoán ho gà tại bệnh viện Nhi trung ương, giai đoạn 2012 – 2014
Clinical, epidemiological characteristics of pertussis in children at the national pediatrict Hospital during 2012-2014
Tác giả: Đỗ Thiện Hải, Dương Thị Hồng, Đỗ Thúy Nga, Hoàng Thị Thu Hà
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu được thực hiện trên 108 bệnh nhi được chẩn đoán khẳng định mắc
ho gà bằng kết quả phòng thí nghiệm, nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/6/2012 đến
ngày 31/5/2014. Kết quả cho thấy bệnh ho gà thường gặp ở trẻ <3 tháng (78,7%), tuổi bị bệnh nhỏ nhất
là 7 ngày và chiếm tỷ lệ cao ở nhóm trẻ chưa được tiêm phòng (89,8%). Bệnh xảy ra rải rác quanh năm
nhưng gặp nhiều trong các tháng từ tháng 1 đến tháng 3. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của ho
gà là ho cơn có tím tái (96,3%) hoặc đỏ mặt (89,8%), ho cơn dài rũ rượi (86,1%), kèm tăng xuất tiết đờm
quánh sau cơn ho (73,1%). Các triệu chứng khác như tiếng thở rít sau cơn ho, nôn sau ho, ngừng thở gặp
với tần suất thấp hơn (33,3%, 25,9% và 18,5%) nhưng đặc hiệu hơn với bệnh ho gà. Biến chứng của ho
gà thường gặp là viêm phế quản phổi (74,1%), suy hô hấp (37%), tiếp đó là xuất huyết kết mạc (14,8%) và
co giật (1,9%). Trong số trẻ mắc ho gà nặng, có 66,7% bệnh nhi bị đồng nhiễm với các căn nguyên vi khuẩn
hoặc virut khác như Respiratory syncytial virus (RSV), Rhinovirus và Adenovirus. Trẻ mắc ho gà có chỉ
số bạch cầu, bạch cầu lympho và tiểu cầu cao và tăng theo mức độ nặng của bệnh ho gà (số lượng bạch
cầu theo thể bệnh từ nhẹ đến nặng: 17,1 ± 8,29; 19,3 ± 10,73; 33,5 ± 20,53; số lượng bạch cầu lympho
tương ứng: 10,1 ± 5,57; 13,9 ± 7,79; 16,7 ± 8,88 Giga/lit và số lượng tiểu cầu tương ứng: 391 ± 79,14; 91
± 89,15; 69 ± 120,8 Giga/lit).
Summary:
A retrospective and prospective descriptive
study was carried out on 108 children with
confirmed laboratory diagnosis of pertussis
enrolled in National Pediatric Hospital from
1/6/2012 to 31/5/2014. Result showed that
pertussis occurred more frequently in children of
<3 months old (78.7%) with the youngest case
was 7 days old and most of cases (89.8%) were
not vaccinated. Pertussis occured in all months
of the year but more in January-March. The most
frequent symptoms of pertussis were paroxysmal
cough with cyanosis (96.3%) or with blowzy
(89.8%), long duration paroxysmal cough (86.1%),
with increased sputum production consistency
after cough (73.1%). Other symptoms such as
whooping after cough, posttussive vomiting
and apnea were seen with lower frequency but
specific for pertussis (33.3%, 25.9% and 18.5%).
Most complications of pertussis in children was
pneumonia (74.1%), respiratory faillure (37%),
conjunctival hemorrhage (14.8%) and seizures
(1.9%). Among serious pertussis children, the
coinfection with other viruses such as Respiratory
syncytial virus (RSV), Rhinovirus và Adenovirus
was found in 66.7% of patients.Pertussis patients
were with leukocytosis, lymphocytosis and
augmented platelets according to the severity of
illness (WBC count: 17.1 ± 8.29; 19.3 ± 10.73;
33.5 ± 20.53; lymphocyte count: 10.1 ± 5.6; 13.9 ±
7.8; 16.7 ± 8.9 and platelet value of 391 ± 79.1; 91
± 89.2; 69 ± 120.8 Giga/lit respectively).
Từ khóa:
Bệnh ho gà, đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng
Keywords:
Pertussis, epidemiological characters, clinical symptoms
File nội dung:
O160635.pdf
Tải file: