Thứ tư, 08/05/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Áp dụng phương pháp PCR đa mồi định type huyết thanh và phát hiện gen độc lực của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh nhân áp xe gan điều trị tại bệnh viện Bạch Mai
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 81
Tập 29, số 13 2019

MÔ TẢ THỰC TRẠNG HIẾN, NHẬN NOÃN, TINH TRÙNG TẠI CÁC TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN Ở VIỆT NAM NĂM 2018

DONATION AND RECEIPT OF EGGS, SPERM AT THE SUPPORTING REPRODUCTIVE CENTERS OF VIETNAM, 2018
Tác giả: Nguyễn Thị Huyền Linh, Lê Hoài Chương, Nguyễn Thị PhươngLiên, Đỗ Quan Hà
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng hiến nhận noãn, tinh trùng tại các Trung tâm hỗ trợ sinh sản (TTHTSS) ở Việt Nam năm 2018. Nghiên cứu nhằm mô tả cắt ngang trên toàn bộ khách hàng hiến, nhận noãn, tinh trùng năm 2018. Kết quả cho thấy số người tự nguyện đến hiến tặng rất ít, chủ yếu do có người giới thiệu đến. Ngân hàng tinh trùng và noãn thiếu rất nhiều so với nhu cầu thực tế. Nhóm tuổi người hiến chủ yếu 20-39 tuổi: hiến tinh 87,5%, hiến noãn 99,5%. Tỷ lệ đã lập gia đình ở nhóm hiến tinh trùng là 40,4%; nhóm hiến noãn 77,8%, nhóm xin tinh trùng 84,4%; nhóm xin noãn 94,7%. Nghề nghiệp ở các nhóm hiến và nhận đa dạng, chỉ có 11,8% sinh viên ở nhóm hiến tinh. Đa số người hiến, xin noãn, tinh trùng lần đầu. 93,1% khách hàng hiến noãn và 47,0% khách hàng hiến tinh đã có con. Tỷ lệ có con trước khi xin noãn cao gấp 2,6 lần so với nhóm xin tinh trùng. 100% khách hàng hiến tặng không cung cấp được giấy khám về tâm thần và các bệnh di truyền. Khuyến nghị, các TTHTSS cần rà soát lại quy trình theo nghị định 10 của chính phủ và để đảm bảo 100% khách hàng được khám xác định bệnh về thần kinh và bệnh di truyền.
Summary:
A study is describing the situation and evaluation of health workers on sperm and ovum donation in the treatment of infertility in infertility centers in Vietnam in 2018. The results show that the number of people who voluntarily come to donate is very few, mostly due to referrals. Sperm and ovum banks are much inadequate compared to actual needs. The age group mainly donors 20-39 years: 87.5% sperm donation, 99.5% ovum donation. The proportion of married people in sperm donation group is 40.4%; ovum donation group 77.8%, sperm 84.4%; the group applied for ovulation 94.7%. Occupations in donation and diversity groups, only 11.8% of students in the donation group. Most donor’s ovum and sperm is the first. 93.1% of ovum donation and 47.0% of sperm donation had children; The rate of having a child before applying for ovulation was 2.6 times higher than that of a sperm application group., 100% of donated customers could not provide mental health certificates. The supporting reproductive centers should review the sperm and sperm donation process according to the Government’s decree 10 and ensuring that 100% of the customers are examined for neurological and genetic diseases.
Từ khóa:
Hiến tinh trùng; hiến noãn; IVF; ngân hàng tinh trùng; noãn
Keywords:
Sperm donation; ovum donation; IVF; Sperm and ovum banks
File nội dung:
o191381.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log