Thứ sáu, 10/05/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Áp dụng phương pháp PCR đa mồi định type huyết thanh và phát hiện gen độc lực của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh nhân áp xe gan điều trị tại bệnh viện Bạch Mai
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 30
Tập XXV, số 10 (170) 2015 Số đặc biệt

Dùng bao cao su với phụ nữ mại dâm ở nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV 5 tỉnh khu vực phía nam

Condom using with female sex workers among HIV positive injecting drug users in Southern Vietnam
Tác giả: Nguyễn Duy Phúc, Trần Phúc Hậu, Phạm Duy Quang, Khưu Văn Nghĩa, Nguyễn Thị Bích Hồng, Phan Trọng Lân, Nguyễn Vũ Thượng
Tóm tắt:
Xác định các yếu tố liên quan đến việc luôn sử dụng bao cao su (BCS) khi quan hệ tình dục (QHTD) với phụ nữ mại dâm (PNMD) ở nam tiêm chích ma túy (TCMT) nhiễm HIV tại 5 tỉnh khu vực phía Nam (KVPN). Nghiên cứu cắt ngang trên 1.542 người TCMT tại 5 tỉnh KVPN năm 2009-2012, có 219 người nhiễm HIV, trong đó 68 người có QHTD với PNMD trong 12 tháng qua. Phân tích hồi quy đa biến Poisson có kiểm soát phương sai nghiêm ngặt (robust variance) được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan với việc luôn sử dụng BCS khi QHTD với PNMD ở nam TCMT nhiễm HIV. Tỷ lệ luôn sử dụng BCS khi QHTD với PNMD là 67,7%. Phân tích hồi qui đa biến cho thấy người sống ở miền Tây Nam Bộ, tiêm chích tại thành thị, sống với vợ/bạn gái, tự nhận thức bản thân có nguy cơ nhiễm HIV và đã từng xét nghiệm HIV có khuynh hướng luôn sử dụng BCS nhiều hơn khi QHTD với PNMD. Tỷ lệ nam TCMT bị nhiễm HIV luôn sử dụng BCS khi QHTD với PNMD chưa cao; các yếu tố liên quan được tìm thấy trong nghiên cứu có thể hỗ trợ cho các biện pháp tăng cường hoạt động can thiệp giảm hại nói chung và can thiệp về BCS nói riêng ở người TCMT nhiễm HIV
Summary:
To determine factors associated with consistent condom use when having sex with female sex workers (FSW) among male injecting drug users (IDU) who tested positive for HIV in five southern provinces. Methods: A cross-sectional survey of 1,542 IDU in five southern provinces was conducted during 2009-2012 period, including 219 HIV infected IDU of those 68 IDU reporting having sex with FSW in the past 12 months. Poisson multivariate regression analysis (robust variance) was used to determine factors associated with consistent use of condom with FSW among HIV positive IDU. Proprotion of consistent condom use with FSW was 67.7%. Multivariate analysis revealed that those residing in south-western area, injecting in urban sites, living with a wife/girlfriend, self-perceiving of risk for HIV infection and having ever had tested for HIV were more likely to use condom consistently with FSW. Proportion of consistent condom use with FSW among HIV postitive IDU remains unhigh; associating factors found in this study should be used to inform harm reduction programs in general and condom promotion program in particular for HIV positive IDU.
Từ khóa:
Tiêm chích ma túy, bao cao su, phụ nữ mại dâm, HIV
Keywords:
IDU, condom, FSW, HIV
File nội dung:
O151030.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log