Trang: 288
Tập 31, số 1 2021
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯ DÂN LÀM VIỆC TRÊN TÀU ĐÁNH BẮT HẢI SẢNTẠI MỘT SỐ NGƯ TRƯỜNG VỊNH BẮC BỘ, DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG, VỊNH THÁI LAN NĂM 2015 - 2017
SITUATION HEALTH CAREACTIVITIES FOR FISHERMEN WORKING ON FISHING VESSELS AT GULF OF TONKIN, CENTRAL COAST, GULF OF THAILAND, 2015-2017
Tác giả: Nguyễn Văn Tâm, Trân Thị Quỳnh Chi, Nguyễn Quang Hùng
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích thông qua quan sát 426 tàu đánh bắt hải sản và phỏng vấn trực
tiếp 426 chủ tàu/thuyền trưởng nhằm mô tả thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe cho ngư dân trên tàu
tại một số ngư trường Vịnh Bắc Bộ, Duyên hải miền Trung, Vịnh Thái Lan năm 2015-2017. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ tàu đánh bắt hải sản có trang bị tủ/túi thuốc cấp cứu là 48,59%, hầu hết là do ngư dân tự
mua (91,30%). Tỷ lệ tàu có trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu là 38,73%. Trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu không
đủ số lượng và không đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Y tế. Công tác y tế trên tàu khi có người
gặp vấn đề sức khỏe: Tự điều trị (48,59%), cho tàu cập bến (56,81), cho tàu vào đảo gần nhất để xử lý
(26,76%), nhờ sự giúp đỡ của tàu khác (18,08%), nhờ sự giúp đỡ của y tế quân đội (15,96%). Tỷ lệ tàu có
người được hướng dẫn về cách xử trí chấn thương, ngộ độc, tai nạn trên biển là 19,25%.
Summary:
A descriptive cross-sectional analysis study
was conducted by observing 426 fshing vessels
and direct interviews with 426 vesselowners/
captains to assess status of health care for
fshermen on boardat Gulf of Tonkin, Central
Coast, Gulf of Thailand2015 - 2017. The study
results show that the proportion of fshing
boats equipped with emergency medical chest
/ medical bags is 48.59%, mostly bought by
fshermen (91.30%). The rate of vessels having
frst aid and emergency equipment is 38.73%.
First aid and emergency aid equipment is
inadequate and of insufcient quality based
on the standards set by the Health Ministry’s
regulations. Medical assistanceavailable on
board when someone has health problems
include: self-care (48.59%), docking the
vessel (56.81), taking the ship to the nearest
island for treatment (26.76%), helped by
other ships (18.08%), and the help of military
health (15.96%). The proportion of ships
with instructions on how to handle injuries,
poisoning and accidents at sea is 19.25%.
Từ khóa:
Chủ tàu/thuyền trưởng; chăm sóc sức khỏe; đánh bắt hải sản
Keywords:
Vesselowners/ captains; health care; fshing
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/63
File nội dung:
o2101288.pdf
Tải file: