Trang: 182
Tập 32, số 8 2022 Phụ bản
SỰ ỨC CHẾ TẢI LƯỢNG VI RÚT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2020 – 2021
HIV VIRAL LOAD SUPPRESSION AND SOME ASSOCIATED FACTORS AMONG PEOPLE LIVING WITH HIV ON ANTIRETROVIRAL THERAPY IN HO CHI MINH CITY DURING, 2020 - 2021
Tác giả: Nguyễn Ngọc Trinh, Nguyễn Lê Hạnh Nguyện, Văn Hùng, Đinh Quốc Thông,
Khưu Văn Nghĩa, Nguyễn Hoàng Minh
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm xác định sự ức chế tải lượng vi rút (TLVR) và mô tả một số yếu tố liên quan ở người
nhiễm HIV, từ đó giúp đánh giá hiệu quả điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Nghiên cứu
cắt ngang được thực hiện từ 7/2020 đến 7/2021 trên 16.278 người nhiễm HIV có kết quả TLVR trong
thời gian nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỷ lệ người nhiễm HIV đạt ngưỡng ức chế TLVR (< 1.000 bản
sao/ml) là 98,6%. Người nhiễm HIV là nam quan hệ tình dục đồng giới, hoặc là vợ/bạn tình người nguy
cơ cao có khả năng ức chế TLVR cao hơn nhóm tiêm chích ma tuý (TCMT) (ORHC: 2,04, 95%KTC: 1,32
- 3,17); (ORHC: 1,84, 95%KTC: 1,29 - 2,62). Người đã điều trị ARV từ 2 - 5 năm, hoặc ≥ 5 năm có khả
năng đạt ức chế TLVR cao hơn nhóm điều trị từ 1 - 2 năm (ORHC: 1,74, 95%KTC: 1,08 - 2,80); (ORHC:
1,61, 95%KTC: 1,01 - 2,57). Khả năng ức chế TLVR cao hơn được phát hiện ở nhóm bắt đầu điều trị
ở giai đoạn I và II (so với III hoặc IV) (ORHC: 5,89, 95%KTC: 4,06 - 8,55), và nhóm tuân thủ điều trị tốt
(ORHC: 3,40, 95%KTC: 2,29 - 5,03). Do vậy, các chương trình điều trị ARV cần đẩy mạnh hơn việc kết
nối điều trị ARV sớm và tư vấn tuân thủ điều trị cho người nhiễm HIV, đặc biệt nhóm TCMT, từ đó giúp
tăng tỷ lệ người nhiễm HIV đạt ức chế TLVR ở TP.HCM.
Summary:
This study aimed to determine the viral load
(VL) suppression and describe some associated
factors among HIV-infected people, thereby
helping to evaluate the effectiveness of ART
treatment in Ho Chi Minh City (HCMC). A
cross - sectional study was conducted from
July 2020 to July 2021 on 16,278 patients who
had the VL results in this period. The results
showed that the proportion of achieving VL
suppression (< 1.000 copies/ml) was 98.6%.
HIV-infected people who were men having
sex with men, or who were partners of highrisk people had a higher likelihood of having
VL suppression than those who inject drugs
(PWIDs) (AOR: 2.04, 95% CI: 1.32 - 3.17);
(AOR: 1.84, 95% CI: 1.29 - 2.62). People with a
duration of ART from 2 - < 5 years, or ≥ 5 years
were more likely to achieve VL suppression
than those on 1 - < 2 years of ART (AOR: 1.74,
95% CI: 1.08 - 2.80); (AOR: 1.61, 95% CI:
1.01 - 2.57). In addition, a higher likelihood of
achieving VL suppression was found in those
initiated ART at early clinical stages I and II
(compared to III and IV) (AOR: 5,89, 95% CI:
4.06 - 8,55), and those with good adherence
to ART (AOR: 3.40, 95% CI: 2.29 - 5.03).
Therefore, antiretroviral treatment programs
need to promote the connection of early ART,
and counseling on treatment adherence for
HIV-infected people, especially for PWIDs,
thereby helping to increase the proportion of
HIV viral load suppression in HCMC.
Từ khóa:
Ức chế tải lượng vi rút; HIV; ARV; tuân thủ điều trị
Keywords:
Viral load suppression; HIV; ART; treatment adherence
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/899
File nội dung:
o2208182.pdf
Tải file: