Thứ bảy, 11/05/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Áp dụng phương pháp PCR đa mồi định type huyết thanh và phát hiện gen độc lực của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh nhân áp xe gan điều trị tại bệnh viện Bạch Mai
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 131
Tập 29, số 11 2019

TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GRAM ÂM THƯỜNG GẶP PHÂN LẬP TỪ BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP, HẢI PHÒNG

THE SITUATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCE IN COMMON GRAM NEGATIVE BACTERIA ISOLATED FROM HOSPITALIZED PATIENTS IN VIET TIEP GENERAL HOSPITAL, HAI PHONG
Tác giả: Hà Thị Bích Ngọc, Ngô Thị Hằng, Trần Đức, Hoàng Quốc Cường, Lại Thị Quỳnh
Tóm tắt:
Tình trạng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là các vi khuẩn Gram âm như E.coli, Klebsiella spp, P.aeruginosa, A.baumannii đang là gánh nặng cho không những người bệnh mà cho toàn xã hội, vì sự gia tăng chi phí khi thay thế các kháng sinh cũ bằng kháng sinh mới. Những vi khuẩn Gram âm này ngày càng thể hiện tính kháng với nhóm carbapenem và cephalosporin thế hệ 3, là những kháng sinh được dùng để điều trị vi khuẩn đa kháng thuốc. Đây cũng là những căn nguyên thường được phân lập từ bệnh nhân nằm điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ phân lập và tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, từ 2015 đến 2017. Các chủng vi khuẩn được phân lập từ bệnh phẩm của bệnh nhân, được định danhbằng các phản ứng sinh vật hoá học và định danh tự động bằng hệ thống Vitek compact 2, được xác định tính kháng kháng sinh bằng kỹ thuật kháng sinh đồ khoanh giấy kháng sinh khuếch tán (kỹ thuật Kirby-Bauer) và kháng sinh đồ tự động bằng hệ thống Vitek compact 2. Kết quả cho thấy trong12436 chủng vi khuẩn phân lập được từ các mẫu bệnh phẩm, E.coli, A.baumannii, Klebsiella spp, P.aeruginosa chiếm 54% và chúng được phân lập chủ yếu từ bệnh phẩm đường hô hấp (44,4%), nước tiểu (19,6%) và máu (14,6%). Về tính kháng kháng sinh, E.coli và Klebsiella spp đều kháng cephalosporin thế hệ 3 với tỷ lệ khá cao, tương ứng kháng cefotaxime (52,2%-64,4%) và (43,2%-56,7%), kháng ceftazidime (32,3%-53,0%) và (39,9%-50,8%). Tỷ lệ kiểu hình sinh enzyme beta-lactamases phổ rộng (ESBL) của E.coli là 40% cao gấp hai lần so với Klebsiella spp. Tuy nhiên Klebsiella spp kháng imipenem là 26,2%-28,1%, kháng meropenem 21,9%-29,6% cao hơn so với E.coli tương ứng là 0,04%-12,9% và 1,1%-9,3%. A.baumannii kháng trên 50% với các kháng sinh thử nghiệm và hầu như không thay đổi trong thời gian nghiên cứu. Tương tự, P.aeruginosa có tỷ lệ kháng khoảng 50%. Thậm chí đã xuất hiện những chủng A.baumannii và P.aeruginosa đề kháng với tất cả kháng sinh thử nghiệm. Nghiên cứu cho thấy E.coli có khả năng sinh ESBLs, Klebsiella spp thể hiện tính kháng carbapenem, trong khi P.aeruginosa và A.baumannii ngày càng đa kháng thuốc.
Summary:
The antibiotic resistance of pathogenic bacteria, especially Gram-negative bacteria such as E.coli, Klebsiella spp, P.aeruginosa, and A.baumannii is a heavy burden for not only patients but also the society, this is due to the increasing costs of replacement from old antibiotics to new ones. These Gramnegative bacteria are showing concerning resistances to carbapenems and third generation cephalosporins - which are antibiotics used in treatment of multi resistance bacteria. These pathogens are also often isolated from patients in Viet Tiep General Hospital. The aim of this study was to calculate the isolation rate and the antibiotic resistance rate of those regular Gram-negative bacteria at Viet Tiep General Hospital from 2015 to 2017. Isolated bacteria were identifed by using bio-chemical reactions and auto identifying using the Vitek 2 compact system. The antibiotic susceptibility tests were performed using disk-diffusion test (or KirbyBauer test) and the Vitek 2 compact system. Results showed that among 12436 bacteria isolated from clinical specimens, Ecoli, Klebsiella spp, A.baumannii, P.aeruginosa were 54%. These pathogens were mainly found in the respiratory tract (44.4%), urinary tract (19.6%) and blood stream (14.6%). In terms of antibiotic resistance, E.coli and Klebsiella spp hadrelatively high resistance rateto third generation cephalosporins, such as the resistance rate of cefotaxime was (52.2%- 64.4%) and (43.2%-56.7%), ceftazidime (32.3%-53.0%) and (39.9%-50.8%), among E.coli and Klebsiella spp strains respectively. The rate of extended spectrum beta-lactamases (ESBLs) producing phenotype among E.coli was 40%, twice as much as that of Klebsiella spp. The resistance rates of Klebsiella spp ranged from 26.2% to 28.1% for imipenem and from 21.9% to 29.6% for meropenem in comparing of 0.04%-12.9% and 1.1%-9.3% respectively among E.coli. The resistance rate of A.baumanni to all antibiotics tested was over 50% and nearly unchanged during studied period. The result was the same around 50% with P.aeruginosaafter numerous experiments.There were even A.baumannii and P.aeruginosaisolatesthat had the ability to resistall antibiotics tested. The study demonstrated thatE.coli isolates had a tendency to produce ESBLs, whereas Klebsilla spp isolates showed high resistance rate of carbapenem, while P.aeruginosa and A.baumannii expressedmultidrug-resistance phenomenon.
Từ khóa:
E.coli, Klebsiella spp, P.aeruginosa, A.baumannii, kháng kháng sinh
Keywords:
E.coli, Klebsiella spp, P.aeruginosa, A.baumannii, antibiotic
File nội dung:
o1911131.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log