Thứ sáu, 26/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 258
Tập 31, số 9 2021 Phụ bản

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CƠ THỂ Ở PHỤ NỮ 15 – 35 TUỔI TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH SƠN LA, NĂM 2018

NUTRITIONAL STATUS AND BODY COMPOSITION CHARACTERISTICS OF WOMEN AGED 15 - 35 YEARS OLD IN TWO MOUNTAINOUS DISTRICTS OF SON LA PROVINCE, 2018
Tác giả: Nguyễn Song Tú, Hoàng Nguyễn Phương Linh, Nguyễn Hồng Trường
Tóm tắt:
Tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ trước khi mang thai là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển tầm vóc của trẻ nhỏ, đặc biệt trong giai đoạn 1000 ngày đầu đời. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 809 phụ nữ từ 15 - 35 tuổi tại 10 xã nghèo của hai huyện ở tỉnh Sơn La để nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm cấu trúc cơ thể. Kết quả cho thấy cân nặng trung bình (TB) của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) là 48,3kg; tỷ lệ cân nặng thấp là 31,4%; và chiều cao TB là 152,3cm, tỷ lệ chiều cao thấp 7,3%; tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi ở nhóm 15 - 19 là 29,5% và thiếu năng lượng trường diễn (CED) ở nhóm 20 - 35 là 18,8% chủ yếu là CED độ 1 (14,0%). Chỉ số khối cơ thể, phần trăm mỡ, khối lượng mỡ tăng dần theo tuổi và khác biệt theo từng nhóm tuổi. Vì vậy, cần có những giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng PNTSĐ miền núi để góp phần nâng cao tầm vóc trẻ giai đoạn trưởng thành.
Summary:
Nutritional status for women before pregnancy is one of the factors that determine the growth of young children, especially in the first 1000 days of life. A cross-sectional study was conducted on 809 women aged 15 - 35 years old in 10 poor communes of Son La province to describe nutritional status and body composition characteristics. The results showed that the average weight of the research subjects was 48.3 kg; the prevalence of low weight was 31.4%; and the average height was 152.3 cm, the prevalence of short height ratio 7.3%; the prevalence of stunting in the 15 – 19 years old group was 29.5% and chronic energy deficiency (CED) in the 20 – 35 years old group was 18.8%, mainly CED at level 1 (14.0%). Body mass index, fat percentage, and fat mass increased with age and differed by the age groups. The height of women of reproductive age in 10 mountainous communes in Son La province appeared to remain unchanged or insignificant compared to 2010. Therefore, it is necessary to have interventions to improve the nutritional status of young women in mountainous areas to contribute to enhancing the stature of children in the adult stage.
Từ khóa:
Thiếu năng lượng trường diễn; cấu trúc cơ thể; chiều cao; miền núi; xã nghèo; phụ nữ tuổi sinh đẻ
Keywords:
Chronic energy deficiency; body composition; height; mountainous; poor commune; women of productive age
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/462
File nội dung:
o2109258.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log